Wednesday, September 5, 2018

Lựa chọn Distro nào để bắt đầu tiếp cận với Linux?

Khi bạn lên một số group trên Facebook và đặt câu hỏi: Em mới học Linux nên dùng Distro nào? Thì 96,69% câu trả lời bạn là Ubuntu (Tất nhiên với một thái độ có vẻ như comment theo phong trào và comment cho xong. Tất nhiên câu trả lời đó là đúng, nhưng không đầy đủ và đôi khi làm bạn thất vọng. Hôm nay mình sẽ đưa ra một số lựa chọn để bạn có thể tự tìm ra Distro phù hợp.

Distro là gì?

Một bộ phận lớn người dùng Linux là từ Windows chuyển qua. Bạn đã quen với việc Microsoft giữ vị trí độc tôn. Khi nhắc tới Windows thì người ta quan niệm nó chỉ là một mà thôi, và có nhiều phiên bản XP, Vista, 7 ,8 ,8.1 ,10,… và chỉ có Microsoft mới có quyền tạo hệ điều hành mang tên Windows.
Quay sang Linux thì hoàn toàn khác, ai cũng có thể tạo ra phiên bản Linux cho riêng miền (Miễn người đó đủ giỏi) và tới giờ có hàng trăm Distro (Bản phân phối) được lập ra. Linux thực ra chỉ là cái nhân. Và cả 2 người dùng RedHat hay Debian đều có thể nói: Tôi là người dùng Linux. Mặc dù cho 2 ông đổi máy cho nhau chưa chắc đã xài được.
Tuy nhiên việc phát triển và phân bố Distro cũng có những quy củ nhất định. Cơ bản thì chúng được chia thành các “họ” hoặc là “nhánh”. Nó cũng giống như các “họ” của tên thôi, ở VN có cả chục triệu người nhưng mà cũng chỉ có một lượng “họ” nhất định, có những họ bạn nghe như cơm bữa và cũng có những họ bạn mới nghe lần đầu tiên
Theo wikipedia thì Linux được chia ra mấy nhánh lớn sau đây (Chủ yếu chia theo trình quản lí Package – gói phần mềm)
  • RPM Based
    • CentOS/RHEL-based
    • Fedora-based
    • openSUSE-based
    • urpmi-based
    • apt-rpm based
    • Independent RPM distributions
  • Debian-based
    • Ubuntu-based
    • MEPIS-based
    • Knoppix-based
  • Pacman-based
  • Gentoo-based
  • Slackware-based
    • Slax-based
  • source-based
Sơ đồ phát triển của nhánh Ubuntu-based

OK, Lằng nhằng quá, thế giờ những tiêu chí nào để tôi chọn đây?

Tiêu chí 1: Phổ biến

  • Bạn là người mới xài Linux, tất nhiên vốn kiến thức của bạn chưa có gì. Bạn cần làm quen với những Distro lớn, phổ biến. Lớn thì tất nhiên có những cộng đồng support đông đảo, và điều đó giúp bạn chuyện gì? Gặp lỗi thì bạn sẽ được trợ giúp fix lỗi tốt hơn

Tiêu chí 2: Thân thuộc với công việc bạn cần.

  • Nếu bạn muốn học theo an ninh mạng, kiểm thử bảo mật. Bạn thấy các Distro bảo mật thường là dựa trên Debian và một số Distro phổ biến như Kali Linux, Parrot OS Security, Back Box. Do vậy tuy bạn được khuyên học Ubuntu và dù Ubuntu nó là phổ biến nhất đi chăng nữa thì bạn cũng không cần phải học, vì bản chất Ubuntu và mấy cái kia nó dựa trên Debian nên cơ bản chúng là như nhau, vì vậy không nghĩa lý gì bạn học Ubuntu rồi xóa đi để học mấy cái kia cả.
  • Còn bạn muốn học quản trị mạng, Linux LPI thì bạn nên đi tìm hiểu trước và rồi bạn sẽ thấy họ dùng CentOS là chính, vậy cứ CentOS mà xài
  • Trên đây là 2 ví dụ đơn cử, bạn cần xem những người đi trước, cùng học ngành với bạn họ xài cái gì thì bạn xài cái nấy

Xài thành thạo rồi thì hãy rút ra cái chung

  • Tức là gì, bạn làm việc với Ubuntu rồi chẳng hạn, Ubuntu thuộc họ Debian thì bạn nên học làm sao sau này đụng vào bất cứ Distro nào thuộc họ Debian bạn đều có thể xài được, nếu thích thì khi thành thạo rồi bạn cũng có thể trải nghiệm các họ Distro khác nữa

Monday, August 27, 2018

Phần mềm Bootstrap Studio 4.1.7

Bootstrap Studio có một giao diện đơn giản, mạnh mẽ, và đẹp, được xây dựng xung quanh sự đơn giản của kéo và thả để lắp ráp các trang web đáp ứng. Nó đi kèm với một số lượng lớn các thành phần tích hợp sẵn, bao gồm Headers, Footers, Forms, Navigation, Articles, Media, Galleries, Slideshows và nhiều hơn nữa.
Image result for Bootstrap Studio 4.3.1
Bootstrap Studio là công cụ hoàn hảo cho việc thiết kế và tạo mẫu cho cả các trang web cũng như các ứng dụng dựa trên web. Nó có mọi thứ bạn cần để tạo các trang web đáp ứng từ đầu. Bạn có thể xem trước những thay đổi của dự án trong thời gian thực, tạo và xuất bản HTML đẹp cho bạn, trông như thể nó được viết bởi một chuyên gia.
Các tính năng chính:
  • Kiểu dáng đẹp, đơn giản, trực quan và rất dễ sử dụng
  • Tính năng mạnh mẽ để đồng bộ hóa các thành phần
  • Mở thiết kế của bạn trong nhiều trình duyệt web
  • Cung cấp cho bạn toàn quyền kiểm soát thiết kế của bạn
  • Nhập và chỉnh sửa CSS, JavaScript và HTML
  • Hỗ trợ tự động đề xuất và xác nhận quy tắc
  • Chỉnh sửa HTML với thành phần Custom Code
  • Tạo, thay đổi kích thước và bù đắp các cột Grid
  • Nhập Google Webfonts và quản lý phông chữ của bạn
  • Và nhiều hơn nữa.
Có gì mới trong Bootstrap Studio 4 :
  • Hỗ trợ Bootstrap 3 và Bootstrap 4
  • Sửa lỗi và cải tiến khác.
Hướng dẫn cài đặt
  1. Tải và giải nén tập tin
  2. Mở cài đặt và cài đặt bình thường
  3. Mở và sử dụng
  4. Luôn kết nối internet
  5. Xong.
Download:
  + UploadOcean: Click Here !
  + DailyUploads: Click Here !
  + Up-4ever:        Click Here !
Mật khẩu Download: Dispatcher

Wednesday, August 22, 2018

Mirillis Splash Premium 2.1.0 - Xem phim chất lượng HD tốt nhất

Splash là một phần mềm xem phim của hãng Mirillis. Nó cho phép xem video chất lượng tuyệt vời hơn, Tối ưu hóa xem video hơn. Chuyển đổi video với các định dạng thông dụng cũng được tích hợp sẵn. Giao diện người dùng thân thiệt, dễ sử dụng.

2017-07-27_101915

Với Mirillis Splash Premium này, bạn có thể xem video độ phân giải cao, hơn cả Full HD  (1920x1080) mà không thành vấn đề. Với công nghệ tăng tốc phần cứng với khả năng nâng cao FPS giúp bạn trải nghiệm video tốt hơn, mượt mà hơn.

1. Thiết kế và tối ưu hóa cho video HD

Chơi và chuyển đổi tất cả các phim độ nét cao và các loại clip , vô cùng nhanh, trơn tru và không có vấn đề. Bạn không cần bổ sung định dạng codec nào khác.

2. Chuyển đổi video với phong cách!

Thưởng thức video với hiệu suất cao với giao diện người dùng thật phong cách. Chỉ cần chọn bất kì một định dạng cần chuyển đổi và nhấn nút Xuất để chuyển đổi một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sau khi xuất bạn có thể chia sẻ lên Facebook hoặc Youtube. Tiết kiệm được công sức và thời gian lựa chọn, tối ưu hóa và tăng tốc phần cứng khi xuất video/

3. Hình ảnh - chất lượng video tuyệt vời.

Công cụ xử lý hình hình ảnh tiên tiến, cung cấp chất lượng video tuyệt vời. Xem các video tiêu chuẩn và độ nét cao tuyệt vời, thưởng thức chuyển động mượt mà, chi tiết sắc nét và màu sắc sống động.

4. Giao diện người dùng cực kỳ nhạy, linh hoạt và sáng tạo

Splash 2.0 nhỏ gọn, phong cách, thân thiện với người dùng và cực kỳ nhanh chóng! Khám phá Tìm kiếm thông minh, chế độ tìm kiếm tiên tiến được thiết kế để tìm các cảnh phim cụ thể mà không làm gián đoạn việc phát lại video. Splash cung cấp trải nghiệm người dùng tốt nhất cho việc phát lại các tệp video. Được thiết kế để thưởng thức đa phương tiện một cách thích hợp.

5. Tùy chỉnh màu sắc giao diện người dùng với các chủ đề Splash

Với các chủ đề Splash 2.0, bạn có thể thay đổi màu giao diện người dùng Splash 2.0 phù hợp với sở thích của bạn. Bạn có thể chọn một trong những chủ đề Splash 2.0 được thiết lập sẵn để phù hợp với tâm trạng của bạn làm cho giao diện trở nên đẹp hơn theo sở thích.

6. Thưởng thức chất lượng truyền hình số tốt nhất với Splash

Xem truyền hình chất lượng cao DVB-T. Với giao diện người dùng thân thiện và hiệu suất giải mã video tuyệt vời Splash cung cấp khả năng chuyển hướng dễ dàng và nhanh chóng. Khám phá lại truyền hình tiêu chuẩn với công nghệ xử lý sau khi xử lý hình ảnh chất lượng cao và tiết kiệm năng lượng.

7. Hỗ trợ tất cả các định dạng phụ đề chính và điều hướng dễ dàng

Splash 2.0 hỗ trợ tất cả các định dạng phụ đề phổ biến bao gồm cả các định dạng tệp tin bên trong và bên ngoài. Tải phụ đề với Splash 2.0 rất dễ dàng và với một vài lựa chọn đơn giản, bạn có thể nhanh chóng điều chỉnh kiểu phông chữ, cỡ chữ, màu sắc và vị trí.

8. Thưởng thức hiệu suất tối đa.

Tận dụng các công nghệ tăng tốc phần cứng mới nhất để tiết kiệm thời gian và giảm tiêu thụ năng lượng. Splash 2.0 kết hợp tất cả các công nghệ mới nhất bao gồm NVIDIA® NVENC, AMD APP và Intel® Quick Sync Video với phần cứng tăng tốc giải mã video để đẩy mạnh quá trình xuất video.

9. Splash - máy nghe nhạc tốt nhất cho các đoạn phim HD của bạn!

Splash 2.0 hỗ trợ định dạng AVCHD ™. Khám phá lại chất lượng Độ nét cao với Splash và công nghệ hình ảnh 2! Xem đoạn phim 20/24/25 / 30p của bạn mượt mà như chưa từng có trước với công nghệ Motion 2 .

10. Tỷ lệ video chất lượng cao

Chuyển đổi video của bạn bằng công nghệ tiên tiến xử lý video. Tốc độ quét chất lượng cao 2.0 làm cho video của bạn sắc nét và sạch sẽ mỗi lần bạn xuất video gốc ra các độ phân giải thấp hơn hoặc cao hơn. Công nghệ này được tối ưu hóa cho các CPU đa lõi để cung cấp một hiệu suất tuyệt vời.

11. Có bộ codec Mirillis

Bộ giải mã âm thanh và hình ảnh cực nhanh được thiết kế cho bộ xử lý đa nhân và card đồ họa tăng tốc phần cứng (GPU). Chọn công nghệ tiêu thụ năng lượng thấp được tối ưu hóa của chúng tôi, tiết kiệm pin máy tính xách tay, tiền bạc và môi trường. Bạn không cần bất kỳ codec bổ sung nào để phát các video chất lượng tốt nhất ngay bây giờ!

12. Tiết kiệm năng lượng với Splash 2.0.

Với Splash, bạn có thể thưởng thức video được lâu hơn so với các chương trình phát khác. Sử dụng Splash 2.0 với công nghệ giải mã và mã hóa video mới nhất của NVIDIA®, AMD và Intel® để giảm điện năng tiêu thụ của máy tính.

Download: Click Here !

HDSD:
1: Download file bên trên
2: Giải nén file
3: Chạy file splash_2_1_0_setup.exe để cài đặt
4: Chạy file Activation.reg để crack
5: Enjoy !

Saturday, August 18, 2018

Hướng dẫn uninstall tận gốc DirectAdmin trên CentOS không cần reset VPS

Hôm nay mưa bão rảnh rỗi lướt qua diễn đàn V4U thấy có topic thắc mắc hỏi về cách gỡ DirectAdmin trên CentOS mà không cần phải reset VPS nên tiện viết bài hướng dẫn luôn ( đơn giản vì mình quá rảnh và cách làm cũng khá đơn giản, chỉ cần vài dòng lệnh là xong )


Related image

Bước 1: Kết nối tới VPS qua SSH và đăng nhập ( Bước này không cần nói chắc mọi người ai cũng biết )
Bước 2: Sau khi đăng nhập xong, bạn copy và paste các dòng lệnh dưới vào terminal:


Đầu tiên là gỡ DirectAdmin bằng cách thực hiện dòng lệnh:
  • rm -rf /usr/local/directadmin 
Tiếp đến là gỡ MySQL:

   + Kiểm tra các package MySQL bằng lệnh:
  • rpm -qa "MySQL*"
Các package MySQL sẽ được liệt kê như sau:
  • MySQL-devel-5.1.61-1.glibc23
    MySQL-shared-5.1.61-1.glibc23
    MySQL-client-5.1.61-1.glibc23
    MySQL-server-5.1.61-1.glibc23
Tiếp tục các bạn chạy lệnh sau để gỡ các package trên:
  • rpm -e MySQL-devel-5.1.61-1.glibc23 MySQL-shared-5.1.61-1.glibc23 MySQL-client-5.1.61-1.glibc23 MySQL-server-5.1.61-1.glibc23
Tiếp đến là xoá thư mục lưu trữ của MySQL và script còn sót lại:
  • rm -rf /var/lib/mysql
    rm -rf /etc/init.d/mysqld 
    rm -rf /etc/httpd
Cuối cùng là xoá thư mục PHP của phiên bản PHP bạn đang dùng, ví dụ như PHP 5:
  • rm -rf /usr/local/php5
Vậy là bạn đã gỡ hoàn toàn DirectAdmin mà không cần phải reset. Bạn có thể cài các Control Panel khác

Thursday, August 16, 2018

Hướng dẫn tạo shell script tự động start dịch vụ

Khi vận hành hệ thống máy chủ nhiều khi có những lỗi rất khoai cứ lâu lâu dịch vụ nó lại tự động dừng lại (auto stop service). Lỗi này có thể do VPS/Server thiếu RAM không được tối ưu tài nguyên hoặc có thể do lỗi code web, đòi hỏi sysadmin cần có thời gian để xử lý.
Dịch vụ thì luôn đòi hỏi online 24/24 mà phải shutdown chờ sửa lỗi thì phá sản mất. Do đó, trong trường hợp này chúng ta sẽ phải tạo shell script auto start service mỗi khi nó stop để giải quyết tình huống.

Related image
Nói chung lỗi này xảy ra với rất nhiều loại services phổ biến nhất vẫn là MySQL và httpd (webserver) với các thông báo lỗi:
Error establishing a database connection
 Database connection error (2): Could not connect to MySQL
 Database error
thuysys.tech refused to connect.
 Search Google for thuysys tech
 ERR_CONNECTION_REFUSED
Mình sẽ đặt tình huống giả định service mysql tự động stop không rõ nguyên nhân, chúng ta phải làm sao để tự động start mysql.
Trước hết phải phân tích tình huống và liệt kê ra các việc cần làm rồi chuyển hóa thành dòng lệnh trong file script.
  • Làm sao kiểm tra khi nào dịch vụ stop, dùng câu lệnh nào để check được status của dịch vụ.
  • Câu lệnh start dịch vụ khi lỗi.
  • Cách viết script check status và start service khi lỗi xảy ra.
  • Làm thế nào chạy script tự động.
Trên đây là những keyword chính đặt ra để giải quyết tình huống chúng ta sẽ đi giải đáp lần lượt từ trên xuống.

1. CÁCH KIỂM TRA STATUS SERVICE

Có nhiều lệnh để kiểm tra trạng thái của dịch vụ xem có đang chạy hay không, bạn có thể dùng netstat hoặc ps nhưng phải kết hợp với các options để xuất được ra kết quả như ý.
Với mysql khi chạy trên máy chủ sẽ có 2 dấu hiệu để nhận diện nó, ví dụ mysql chạy với port 3306, có process name là mysql hay mysqld. Như vậy chúng ta chỉ cần chạy netstat và ps để xem có các dấu hiệu nhận biết đó không là được, nếu có thì service đang start còn không thì service đang stop.
Đây là 2 câu lệnh bạn cần:
ps -ef | awk '{ print $8 }' | grep mysqld | wc -l
netstat -tulpn | awk '{ print $7 }' | grep mysqld | wc -l
Các bạn mới làm việc với linux có thể sẽ dị ứng với chuỗi lệnh bên trên, cảm thấy rất khó hiểu.
Mình hướng dẫn các bạn một cách đơn giản để hiểu ý nghĩa của chuỗi lệnh, bạn sử dụng SSH gõ từng đoạn lệnh nhỏ xem kết quả xuất ra màn hình như nào rồi thêm các đoạn khác vào. Như ví dụ trên mình sẽ nhập lệnh:
  • ps -ef: nó sẽ xuất ra màn hình tất cả các process đang chạy cùng thông tin của process đó.
  • | awk '{ print $8 }' : lấy ra cột thứ 8 trong kết quả lênh ps -ef
  • | grep mysqld: lấy ra những dòng có chữ mysqld
  • | wc -l: đếm số dòng có chữ mysqld
Như vậy sau khi chạy một trong hai lệnh trên chúng ta xẽ nhận được một số duy nhất 1 đồng nghĩa với mysql đang start nếu là 0 thì mysql stop.

2. LỆNH START SERVICE

Linux cũng có nhiều cách để start dịch vụ, trên CentOS 5/6/7 Ubuntu 10/12/14/15/16 chúng ta có những câu lệnh sau:
/etc/init.d/mysql start
service mysql start
systemctl mysql start
Với máy chủ Apache2 hay nginx nếu bị lỗi bạn cũng dùng một trong 3 lệnh trên để thực hiện start/stop/restart service được nhé.

3. HƯỚNG DẪN VIẾT SHELL SCRIPT

Đã có đủ các thông tin cần thiết phần này chúng ta sẽ bắt tay vào viết script đầu tiên, với logic:
Nếu kiểm tra service trả về kết quả lớn hơn 0 thì hiển thị dòng thông báo Running Service, ngược lại sẽ thực hiện lệnh start service.

Ngắn gọn vậy thôi, bạn dùng trình soạn vi/vim hoặc nano tạo file auto_start_mysql.sh
vi /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Với nội dung sau:
#!/bin/bash
 service=mysqld

if (( $(ps -ef | awk '{ print $8 }' | grep mysqld | wc -l) > 0 ))
 then
 echo "$service chay ngon lanh"
 else
 /etc/init.d/$service start
 fi
Trong script này chỉ có duy nhất một lệnh điều kiện if…else đơn giản, muôn hiểu cách viết lệnh, dấu chấm, dấu phảy, space, ngoặc đơn, ngoặc kép bạn phải tự mình đọc tài liệu cơ bản shell script trên google, mình không chi tiết hết được.
Chỉ cần chú ý chỗ chữ màu đỏ, mỗi OS sẽ có tên khác nhau lúc là mysql lúc lại mysqld bạn thay thế cho phù hợp với hệ thống của mình.

4. TỰ ĐỘNG CHẠY SHELL SCRIPT VỚI CRONTAB

Giờ đến bước tự động hóa công việc, bạn cần phân quyền thực thi script cho người dùng.
chmod +x /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Chạy lệnh crontab -e tạo crontab với nội dung bên dưới.
*/5 * * * * sh /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Tùy mức độ quan trọng của service và tần suất xảy ra lỗi, bạn đặt thời gian chạy crontab phù hợp như bên trên mình để cứ 5 phút chạy script một lần.
Done.
Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn giải quyết được vấn đề của mình, chúc các bạn thành công.

Chia sẻ tài liệu SEO



Thư mục gồm 23 khóa học :
+ Amazon Affiliate Marketing + SEO  250+ Videos  18.0 Hours
+ Build The Perfect SEO Optimized WordPress Website from A-Z
+ Google Business Citation SEO Local Rankings Made Easy
+ How To Create A 5 Figure SEO Business-ZERO Experience (2018)
+ Marketing Strategy Best Digital Marketing & SEO Techniques
+ SEO 2017 - 2018 Google Domination Formula
+ SEO for everyone
+ SEO For Starters!
+ SEO for Webmasters Thinking SEO
+ SEO For WordPress [Part 1] On-Page SEO Secrets
+ SEO How I recovered 50+ Sites FAST using this SEO Strategy!
+ SEO Keyword Research Made Easy + FREE Research Software
+ SEO Master Search Engine Optimization and SEO Link Building
+ SEO Training & Link Building Backlinks And Keyword Research
+ SEO Training Course by Moz
+ The On-Page SEO Guide Rank Page 1 in Google, Yahoo & Bing
+ The Perfect SEO Article Guide + Backlink Building Secrets
+ The Ultimate SEO Link Building Mega Course
+ Udemy SEO Crash Course Udemy SEO for Instructors -Unofficial
+ Udemy SEO The Guide to Top Rankings & Sales [Unofficial]
+ Ultimate Search Engine Optimization (SEO) Strategies 2018
+ Video SEO Rank Higher in Google & YouTube
+ YouTube Video SEO Boost Views, Engagement & Subscribers
Link Google Drive: Click Here !

Hướng dẫn cài đặt LEMP (Linux, Nginx, MariaDB, PHP) trên CentOS

Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt bộ webserver nổi tiếng LEMP bao gồm: Linux + Nginx + MariaDB + PHP (PHP-FPM) trên CentOS


– Nginx (đọc là Engine x) là một webserver nhỏ gọn, ít tốn RAM, mạnh mẽ và có hiệu suất hoạt động cao.
– PHP hỗ trợ các phiên bản 5.3, 5.4, 5.5, 5.6, 7.0

– MariaDB là phiên bản mã nguồn mở của MySQL, hoạt động giống hệt MySQL. Bắt đầu từ CentOS 7 mặc định đã bắt đầu hỗ trợ MariaDB, các bạn nên sử dụng thay cho MySQL ngay từ bây giờ.
Image result for linux nginx mysql php

I. Cài đặt Nginx và PHP trên CentOS

1. Thêm repo cần thiết

CentOS 7/6.5/5.10 EPEL repository
yum install epel-release
CentOS 7/6.5/5.10 Remi repository
## CentOS 7 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-7.rpm

## CentOS 6 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-6.rpm

## CentOS 5 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-5.rpm
CentOS 7/6.5/5.10 Nginx repository
## CentOS 7 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/7/noarch/RPMS/nginx-release-centos-7-0.el7.ngx.noarch.rpm

## CentOS 6 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/6/noarch/RPMS/nginx-release-centos-6-0.el6.ngx.noarch.rpm

## CentOS 5 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/5/noarch/RPMS/nginx-release-centos-5-0.el5.ngx.noarch.rpm

2. Cài đặt Nginx, PHP


CentOS 7/6.5/5.10
## PHP 5.3 ##
yum install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.4 ##
yum --enablerepo=remi install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.5 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php55 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.6 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php56 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 7.0 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php70 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 7.1 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php71 install -y nginx php-fpm php-common

3. Cài đặt PHP module

Một số module PHP thông dụng:
  • OPcache (php-opcache) – The Zend OPcache provides faster PHP execution through opcode caching and optimization.
  • APCu (php-pecl-apc) – APCu userland caching
  • CLI (php-cli) – Command-line interface for PHP
  • PEAR (php-pear) – PHP Extension and Application Repository framework
  • PDO (php-pdo) – A database access abstraction module for PHP applications
  • MySQL (php-mysqlnd) – A module for PHP applications that use MySQL databases
  • PostgreSQL (php-pgsql) – A PostgreSQL database module for PHP
  • MongoDB (php-pecl-mongo) – PHP MongoDB database driver
  • SQLite (php-pecl-sqlite) – Extension for the SQLite Embeddable SQL Database Engine
  • Memcache (php-pecl-memcache) – Extension to work with the Memcached caching daemon
  • Memcached (php-pecl-memcached) – Extension to work with the Memcached caching daemon
  • GD (php-gd) – A module for PHP applications for using the gd graphics library
  • XML (php-xml) – A module for PHP applications which use XML
  • MBString (php-mbstring) – A module for PHP applications which need multi-byte string handling
  • MCrypt (php-mcrypt) – Standard PHP module provides mcrypt library support
Để cài đặt bạn hãy sử dụng lệnh yum --enablerepo=remi,remi-php56 install ten_module. Ví dụ:
yum --enablerepo=remi,remi-php56 install -y php-opcache php-pecl-apcu php-cli php-pear php-pdo php-mysqlnd php-pgsql php-pecl-mongo php-pecl-sqlite php-pecl-memcache php-pecl-memcached php-gd php-mbstring php-mcrypt php-xml

4. Stop httpd (Apache) server, Start Nginx và PHP-FPM

Stop httpd (Apache)
## CentOS 7 ##
systemctl stop httpd.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service httpd stop
Start Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl start nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
service nginx start
Start PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl start php-fpm.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service php-fpm start

5. Tự động khởi động Nginx, PHP-FPM và tắt httpd

Tắt httpd (Apache) khi boot
## CentOS 7 ##
systemctl disable httpd.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig httpd off
Autostart Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl enable nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig --add nginx
chkconfig --levels 235 nginx on
Autostart PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl enable php-fpm.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig --add php-fpm
chkconfig --levels 235 php-fpm on

6. Cấu hình Nginx và PHP-FPM

Cấu hình Nginx
– Thay đổi worker_processes
nano /etc/nginx/nginx.conf
Chỉnh worker_processes bằng với số processor VPS của bạn
– Cấu hình nginx virtual hosts
nano /etc/nginx/conf.d/default.conf
Bạn thay đổi thông tin như bên dưới:
#
# The default server
#
server {
    listen       80;
    server_name example.com;

    location / {
        root   /usr/share/nginx/html;
        index index.php index.html index.htm;
        try_files $uri $uri/ /index.php?q=$uri&$args;
    }

    error_page  404              /404.html;
    location = /404.html {
        root   /usr/share/nginx/html;
    }

    error_page   500 502 503 504  /50x.html;
    location = /50x.html {
        root   /usr/share/nginx/html;
    }

    # pass the PHP scripts to FastCGI server listening on 127.0.0.1:9000
    #
    location ~ \.php$ {
        root           /usr/share/nginx/html;
        fastcgi_pass   127.0.0.1:9000;
        fastcgi_index  index.php;
        fastcgi_param  SCRIPT_FILENAME   $document_root$fastcgi_script_name;
        include        fastcgi_params;
    }
}
Các đoạn bôi đỏ là cần phải thay đổi.
– Restart Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl restart nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
service nginx restart
Cấu hình PHP-FPM
– Chỉnh user và group
nano /etc/php-fpm.d/www.conf
Thay user và group = apache sang nginx
 [...]
 ; Unix user/group of processes
 ; Note: The user is mandatory. If the group is not set, the default user's group
 ; will be used.
 ; RPM: apache Choosed to be able to access some dir as httpd
 user = nginx
 ; RPM: Keep a group allowed to write in log dir.
 group = nginx
 [...]
– Restart PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl restart php-fpm.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service php-fpm restart

7. Test cấu hình Nginx và PHP-FPM

nano /usr/share/nginx/html/info.php
Thêm đoạn sau vào
<?php
phpinfo();
?>
Test thử bằng link: http://<ip-address>/info.php. Nếu bạn thấy thông tin về PHP hiện ra thì đã cài đặt thành công.
Lưu ý: nếu bạn truy cập thẳng vào IP mà báo lỗi không kết nối được thì hãy open port http:
service iptables start
iptables -I INPUT -p tcp --dport 80 -j ACCEPT
service iptables save
service iptables restart

II. Cài đặt MariaDB trên CentOS 7/6.5/5.10

 1. Thêm MariaDB repo

Lưu ý: Không cần thực hiện trên CentOS 7. Phiên bản MariaDB trên CentOS 7 hiện nay là 5.5.37
## CentOS 6/5 MariaDB 5.5 ##
wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://mariadb.if-not-true-then-false.com/centos/$(rpm -E %centos)/$(uname -i)/5

## CentOS 6/5 MariaDB 10.0 ##
wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://mariadb.if-not-true-then-false.com/centos/$(rpm -E %centos)/$(uname -i)/10

2. Cài đặt hoặc update MariaDB

## CentOS 7 ##
yum install -y mariadb mariadb-server

## CentOS 6.5/5.10 ##
yum install -y MariaDB MariaDB-server

3. Khởi động MariaDB và tự động chạy khi boot

## CentOS 7 ##
systemctl start mariadb.service
systemctl enable mariadb.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service mysql start
chkconfig --levels 235 mysql on

4. Cấu hình MariaDB

  • Set (Change) root password
  • Remove anonymous users
  • Disallow root login remotely
  • Remove test database and access to it
  • Reload privilege tables
– Bắt đầu cài đặt
/usr/bin/mysql_secure_installation
Ngay bước đầu tiên bạn sẽ bị hỏi root password, do mới cài đặt nên tất nhiên chưa có password, nhấn Enter để tiếp tục.
– Output tương tự như sau:
NOTE: RUNNING ALL PARTS OF THIS SCRIPT IS RECOMMENDED FOR ALL MariaDB
SERVERS IN PRODUCTION USE! PLEASE READ EACH STEP CAREFULLY!

In order to log into MariaDB to secure it, we\'ll need the current
password for the root user. If you\'ve just installed MariaDB, and
you haven\'t set the root password yet, the password will be blank,
so you should just press enter here.

Enter current password for root (enter for none):
OK, successfully used password, moving on...

Setting the root password ensures that nobody can log into the MariaDB
root user without the proper authorisation.

Set root password? [Y/n] y
New password:
Re-enter new password:
Password updated successfully!
Reloading privilege tables..
... Success!


By default, a MariaDB installation has an anonymous user, allowing anyone
to log into MariaDB without having to have a user account created for
them. This is intended only for testing, and to make the installation
go a bit smoother. You should remove them before moving into a
production environment.

Remove anonymous users? [Y/n] y
... Success!

Normally, root should only be allowed to connect from \'localhost\'. This
ensures that someone cannot guess at the root password from the network.

Disallow root login remotely? [Y/n] y
... Success!

By default, MariaDB comes with a database named \'test\' that anyone can
access. This is also intended only for testing, and should be removed
before moving into a production environment.

Remove test database and access to it? [Y/n] y
- Dropping test database...
... Success!
- Removing privileges on test database...
... Success!

Reloading the privilege tables will ensure that all changes made so far
will take effect immediately.

Reload privilege tables now? [Y/n] y
... Success!

Cleaning up...

All done! If you\'ve completed all of the above steps, your MariaDB
installation should now be secure.

Thanks for using MariaDB!

Như vậy là bạn đã hoàn thành việc cài đặt LEMP stack trên CentOS rồi đó.