Showing posts with label Linux. Show all posts
Showing posts with label Linux. Show all posts

Wednesday, September 5, 2018

Lựa chọn Distro nào để bắt đầu tiếp cận với Linux?

Khi bạn lên một số group trên Facebook và đặt câu hỏi: Em mới học Linux nên dùng Distro nào? Thì 96,69% câu trả lời bạn là Ubuntu (Tất nhiên với một thái độ có vẻ như comment theo phong trào và comment cho xong. Tất nhiên câu trả lời đó là đúng, nhưng không đầy đủ và đôi khi làm bạn thất vọng. Hôm nay mình sẽ đưa ra một số lựa chọn để bạn có thể tự tìm ra Distro phù hợp.

Distro là gì?

Một bộ phận lớn người dùng Linux là từ Windows chuyển qua. Bạn đã quen với việc Microsoft giữ vị trí độc tôn. Khi nhắc tới Windows thì người ta quan niệm nó chỉ là một mà thôi, và có nhiều phiên bản XP, Vista, 7 ,8 ,8.1 ,10,… và chỉ có Microsoft mới có quyền tạo hệ điều hành mang tên Windows.
Quay sang Linux thì hoàn toàn khác, ai cũng có thể tạo ra phiên bản Linux cho riêng miền (Miễn người đó đủ giỏi) và tới giờ có hàng trăm Distro (Bản phân phối) được lập ra. Linux thực ra chỉ là cái nhân. Và cả 2 người dùng RedHat hay Debian đều có thể nói: Tôi là người dùng Linux. Mặc dù cho 2 ông đổi máy cho nhau chưa chắc đã xài được.
Tuy nhiên việc phát triển và phân bố Distro cũng có những quy củ nhất định. Cơ bản thì chúng được chia thành các “họ” hoặc là “nhánh”. Nó cũng giống như các “họ” của tên thôi, ở VN có cả chục triệu người nhưng mà cũng chỉ có một lượng “họ” nhất định, có những họ bạn nghe như cơm bữa và cũng có những họ bạn mới nghe lần đầu tiên
Theo wikipedia thì Linux được chia ra mấy nhánh lớn sau đây (Chủ yếu chia theo trình quản lí Package – gói phần mềm)
  • RPM Based
    • CentOS/RHEL-based
    • Fedora-based
    • openSUSE-based
    • urpmi-based
    • apt-rpm based
    • Independent RPM distributions
  • Debian-based
    • Ubuntu-based
    • MEPIS-based
    • Knoppix-based
  • Pacman-based
  • Gentoo-based
  • Slackware-based
    • Slax-based
  • source-based
Sơ đồ phát triển của nhánh Ubuntu-based

OK, Lằng nhằng quá, thế giờ những tiêu chí nào để tôi chọn đây?

Tiêu chí 1: Phổ biến

  • Bạn là người mới xài Linux, tất nhiên vốn kiến thức của bạn chưa có gì. Bạn cần làm quen với những Distro lớn, phổ biến. Lớn thì tất nhiên có những cộng đồng support đông đảo, và điều đó giúp bạn chuyện gì? Gặp lỗi thì bạn sẽ được trợ giúp fix lỗi tốt hơn

Tiêu chí 2: Thân thuộc với công việc bạn cần.

  • Nếu bạn muốn học theo an ninh mạng, kiểm thử bảo mật. Bạn thấy các Distro bảo mật thường là dựa trên Debian và một số Distro phổ biến như Kali Linux, Parrot OS Security, Back Box. Do vậy tuy bạn được khuyên học Ubuntu và dù Ubuntu nó là phổ biến nhất đi chăng nữa thì bạn cũng không cần phải học, vì bản chất Ubuntu và mấy cái kia nó dựa trên Debian nên cơ bản chúng là như nhau, vì vậy không nghĩa lý gì bạn học Ubuntu rồi xóa đi để học mấy cái kia cả.
  • Còn bạn muốn học quản trị mạng, Linux LPI thì bạn nên đi tìm hiểu trước và rồi bạn sẽ thấy họ dùng CentOS là chính, vậy cứ CentOS mà xài
  • Trên đây là 2 ví dụ đơn cử, bạn cần xem những người đi trước, cùng học ngành với bạn họ xài cái gì thì bạn xài cái nấy

Xài thành thạo rồi thì hãy rút ra cái chung

  • Tức là gì, bạn làm việc với Ubuntu rồi chẳng hạn, Ubuntu thuộc họ Debian thì bạn nên học làm sao sau này đụng vào bất cứ Distro nào thuộc họ Debian bạn đều có thể xài được, nếu thích thì khi thành thạo rồi bạn cũng có thể trải nghiệm các họ Distro khác nữa

Thursday, August 16, 2018

Hướng dẫn tạo shell script tự động start dịch vụ

Khi vận hành hệ thống máy chủ nhiều khi có những lỗi rất khoai cứ lâu lâu dịch vụ nó lại tự động dừng lại (auto stop service). Lỗi này có thể do VPS/Server thiếu RAM không được tối ưu tài nguyên hoặc có thể do lỗi code web, đòi hỏi sysadmin cần có thời gian để xử lý.
Dịch vụ thì luôn đòi hỏi online 24/24 mà phải shutdown chờ sửa lỗi thì phá sản mất. Do đó, trong trường hợp này chúng ta sẽ phải tạo shell script auto start service mỗi khi nó stop để giải quyết tình huống.

Related image
Nói chung lỗi này xảy ra với rất nhiều loại services phổ biến nhất vẫn là MySQL và httpd (webserver) với các thông báo lỗi:
Error establishing a database connection
 Database connection error (2): Could not connect to MySQL
 Database error
thuysys.tech refused to connect.
 Search Google for thuysys tech
 ERR_CONNECTION_REFUSED
Mình sẽ đặt tình huống giả định service mysql tự động stop không rõ nguyên nhân, chúng ta phải làm sao để tự động start mysql.
Trước hết phải phân tích tình huống và liệt kê ra các việc cần làm rồi chuyển hóa thành dòng lệnh trong file script.
  • Làm sao kiểm tra khi nào dịch vụ stop, dùng câu lệnh nào để check được status của dịch vụ.
  • Câu lệnh start dịch vụ khi lỗi.
  • Cách viết script check status và start service khi lỗi xảy ra.
  • Làm thế nào chạy script tự động.
Trên đây là những keyword chính đặt ra để giải quyết tình huống chúng ta sẽ đi giải đáp lần lượt từ trên xuống.

1. CÁCH KIỂM TRA STATUS SERVICE

Có nhiều lệnh để kiểm tra trạng thái của dịch vụ xem có đang chạy hay không, bạn có thể dùng netstat hoặc ps nhưng phải kết hợp với các options để xuất được ra kết quả như ý.
Với mysql khi chạy trên máy chủ sẽ có 2 dấu hiệu để nhận diện nó, ví dụ mysql chạy với port 3306, có process name là mysql hay mysqld. Như vậy chúng ta chỉ cần chạy netstat và ps để xem có các dấu hiệu nhận biết đó không là được, nếu có thì service đang start còn không thì service đang stop.
Đây là 2 câu lệnh bạn cần:
ps -ef | awk '{ print $8 }' | grep mysqld | wc -l
netstat -tulpn | awk '{ print $7 }' | grep mysqld | wc -l
Các bạn mới làm việc với linux có thể sẽ dị ứng với chuỗi lệnh bên trên, cảm thấy rất khó hiểu.
Mình hướng dẫn các bạn một cách đơn giản để hiểu ý nghĩa của chuỗi lệnh, bạn sử dụng SSH gõ từng đoạn lệnh nhỏ xem kết quả xuất ra màn hình như nào rồi thêm các đoạn khác vào. Như ví dụ trên mình sẽ nhập lệnh:
  • ps -ef: nó sẽ xuất ra màn hình tất cả các process đang chạy cùng thông tin của process đó.
  • | awk '{ print $8 }' : lấy ra cột thứ 8 trong kết quả lênh ps -ef
  • | grep mysqld: lấy ra những dòng có chữ mysqld
  • | wc -l: đếm số dòng có chữ mysqld
Như vậy sau khi chạy một trong hai lệnh trên chúng ta xẽ nhận được một số duy nhất 1 đồng nghĩa với mysql đang start nếu là 0 thì mysql stop.

2. LỆNH START SERVICE

Linux cũng có nhiều cách để start dịch vụ, trên CentOS 5/6/7 Ubuntu 10/12/14/15/16 chúng ta có những câu lệnh sau:
/etc/init.d/mysql start
service mysql start
systemctl mysql start
Với máy chủ Apache2 hay nginx nếu bị lỗi bạn cũng dùng một trong 3 lệnh trên để thực hiện start/stop/restart service được nhé.

3. HƯỚNG DẪN VIẾT SHELL SCRIPT

Đã có đủ các thông tin cần thiết phần này chúng ta sẽ bắt tay vào viết script đầu tiên, với logic:
Nếu kiểm tra service trả về kết quả lớn hơn 0 thì hiển thị dòng thông báo Running Service, ngược lại sẽ thực hiện lệnh start service.

Ngắn gọn vậy thôi, bạn dùng trình soạn vi/vim hoặc nano tạo file auto_start_mysql.sh
vi /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Với nội dung sau:
#!/bin/bash
 service=mysqld

if (( $(ps -ef | awk '{ print $8 }' | grep mysqld | wc -l) > 0 ))
 then
 echo "$service chay ngon lanh"
 else
 /etc/init.d/$service start
 fi
Trong script này chỉ có duy nhất một lệnh điều kiện if…else đơn giản, muôn hiểu cách viết lệnh, dấu chấm, dấu phảy, space, ngoặc đơn, ngoặc kép bạn phải tự mình đọc tài liệu cơ bản shell script trên google, mình không chi tiết hết được.
Chỉ cần chú ý chỗ chữ màu đỏ, mỗi OS sẽ có tên khác nhau lúc là mysql lúc lại mysqld bạn thay thế cho phù hợp với hệ thống của mình.

4. TỰ ĐỘNG CHẠY SHELL SCRIPT VỚI CRONTAB

Giờ đến bước tự động hóa công việc, bạn cần phân quyền thực thi script cho người dùng.
chmod +x /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Chạy lệnh crontab -e tạo crontab với nội dung bên dưới.
*/5 * * * * sh /var/www/script/auto_start_mysql.sh
Tùy mức độ quan trọng của service và tần suất xảy ra lỗi, bạn đặt thời gian chạy crontab phù hợp như bên trên mình để cứ 5 phút chạy script một lần.
Done.
Hy vọng bài viết sẽ giúp các bạn giải quyết được vấn đề của mình, chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn cài đặt LEMP (Linux, Nginx, MariaDB, PHP) trên CentOS

Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách cài đặt bộ webserver nổi tiếng LEMP bao gồm: Linux + Nginx + MariaDB + PHP (PHP-FPM) trên CentOS


– Nginx (đọc là Engine x) là một webserver nhỏ gọn, ít tốn RAM, mạnh mẽ và có hiệu suất hoạt động cao.
– PHP hỗ trợ các phiên bản 5.3, 5.4, 5.5, 5.6, 7.0

– MariaDB là phiên bản mã nguồn mở của MySQL, hoạt động giống hệt MySQL. Bắt đầu từ CentOS 7 mặc định đã bắt đầu hỗ trợ MariaDB, các bạn nên sử dụng thay cho MySQL ngay từ bây giờ.
Image result for linux nginx mysql php

I. Cài đặt Nginx và PHP trên CentOS

1. Thêm repo cần thiết

CentOS 7/6.5/5.10 EPEL repository
yum install epel-release
CentOS 7/6.5/5.10 Remi repository
## CentOS 7 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-7.rpm

## CentOS 6 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-6.rpm

## CentOS 5 ##
rpm -Uvh http://rpms.famillecollet.com/enterprise/remi-release-5.rpm
CentOS 7/6.5/5.10 Nginx repository
## CentOS 7 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/7/noarch/RPMS/nginx-release-centos-7-0.el7.ngx.noarch.rpm

## CentOS 6 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/6/noarch/RPMS/nginx-release-centos-6-0.el6.ngx.noarch.rpm

## CentOS 5 ##
rpm -Uvh http://nginx.org/packages/centos/5/noarch/RPMS/nginx-release-centos-5-0.el5.ngx.noarch.rpm

2. Cài đặt Nginx, PHP


CentOS 7/6.5/5.10
## PHP 5.3 ##
yum install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.4 ##
yum --enablerepo=remi install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.5 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php55 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 5.6 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php56 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 7.0 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php70 install -y nginx php-fpm php-common

## PHP 7.1 ##
yum --enablerepo=remi,remi-php71 install -y nginx php-fpm php-common

3. Cài đặt PHP module

Một số module PHP thông dụng:
  • OPcache (php-opcache) – The Zend OPcache provides faster PHP execution through opcode caching and optimization.
  • APCu (php-pecl-apc) – APCu userland caching
  • CLI (php-cli) – Command-line interface for PHP
  • PEAR (php-pear) – PHP Extension and Application Repository framework
  • PDO (php-pdo) – A database access abstraction module for PHP applications
  • MySQL (php-mysqlnd) – A module for PHP applications that use MySQL databases
  • PostgreSQL (php-pgsql) – A PostgreSQL database module for PHP
  • MongoDB (php-pecl-mongo) – PHP MongoDB database driver
  • SQLite (php-pecl-sqlite) – Extension for the SQLite Embeddable SQL Database Engine
  • Memcache (php-pecl-memcache) – Extension to work with the Memcached caching daemon
  • Memcached (php-pecl-memcached) – Extension to work with the Memcached caching daemon
  • GD (php-gd) – A module for PHP applications for using the gd graphics library
  • XML (php-xml) – A module for PHP applications which use XML
  • MBString (php-mbstring) – A module for PHP applications which need multi-byte string handling
  • MCrypt (php-mcrypt) – Standard PHP module provides mcrypt library support
Để cài đặt bạn hãy sử dụng lệnh yum --enablerepo=remi,remi-php56 install ten_module. Ví dụ:
yum --enablerepo=remi,remi-php56 install -y php-opcache php-pecl-apcu php-cli php-pear php-pdo php-mysqlnd php-pgsql php-pecl-mongo php-pecl-sqlite php-pecl-memcache php-pecl-memcached php-gd php-mbstring php-mcrypt php-xml

4. Stop httpd (Apache) server, Start Nginx và PHP-FPM

Stop httpd (Apache)
## CentOS 7 ##
systemctl stop httpd.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service httpd stop
Start Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl start nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
service nginx start
Start PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl start php-fpm.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service php-fpm start

5. Tự động khởi động Nginx, PHP-FPM và tắt httpd

Tắt httpd (Apache) khi boot
## CentOS 7 ##
systemctl disable httpd.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig httpd off
Autostart Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl enable nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig --add nginx
chkconfig --levels 235 nginx on
Autostart PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl enable php-fpm.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
chkconfig --add php-fpm
chkconfig --levels 235 php-fpm on

6. Cấu hình Nginx và PHP-FPM

Cấu hình Nginx
– Thay đổi worker_processes
nano /etc/nginx/nginx.conf
Chỉnh worker_processes bằng với số processor VPS của bạn
– Cấu hình nginx virtual hosts
nano /etc/nginx/conf.d/default.conf
Bạn thay đổi thông tin như bên dưới:
#
# The default server
#
server {
    listen       80;
    server_name example.com;

    location / {
        root   /usr/share/nginx/html;
        index index.php index.html index.htm;
        try_files $uri $uri/ /index.php?q=$uri&$args;
    }

    error_page  404              /404.html;
    location = /404.html {
        root   /usr/share/nginx/html;
    }

    error_page   500 502 503 504  /50x.html;
    location = /50x.html {
        root   /usr/share/nginx/html;
    }

    # pass the PHP scripts to FastCGI server listening on 127.0.0.1:9000
    #
    location ~ \.php$ {
        root           /usr/share/nginx/html;
        fastcgi_pass   127.0.0.1:9000;
        fastcgi_index  index.php;
        fastcgi_param  SCRIPT_FILENAME   $document_root$fastcgi_script_name;
        include        fastcgi_params;
    }
}
Các đoạn bôi đỏ là cần phải thay đổi.
– Restart Nginx
## CentOS 7 ##
systemctl restart nginx.service
 
## CentOS 6.5/5.10 ##
service nginx restart
Cấu hình PHP-FPM
– Chỉnh user và group
nano /etc/php-fpm.d/www.conf
Thay user và group = apache sang nginx
 [...]
 ; Unix user/group of processes
 ; Note: The user is mandatory. If the group is not set, the default user's group
 ; will be used.
 ; RPM: apache Choosed to be able to access some dir as httpd
 user = nginx
 ; RPM: Keep a group allowed to write in log dir.
 group = nginx
 [...]
– Restart PHP-FPM
## CentOS 7 ##
systemctl restart php-fpm.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service php-fpm restart

7. Test cấu hình Nginx và PHP-FPM

nano /usr/share/nginx/html/info.php
Thêm đoạn sau vào
<?php
phpinfo();
?>
Test thử bằng link: http://<ip-address>/info.php. Nếu bạn thấy thông tin về PHP hiện ra thì đã cài đặt thành công.
Lưu ý: nếu bạn truy cập thẳng vào IP mà báo lỗi không kết nối được thì hãy open port http:
service iptables start
iptables -I INPUT -p tcp --dport 80 -j ACCEPT
service iptables save
service iptables restart

II. Cài đặt MariaDB trên CentOS 7/6.5/5.10

 1. Thêm MariaDB repo

Lưu ý: Không cần thực hiện trên CentOS 7. Phiên bản MariaDB trên CentOS 7 hiện nay là 5.5.37
## CentOS 6/5 MariaDB 5.5 ##
wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://mariadb.if-not-true-then-false.com/centos/$(rpm -E %centos)/$(uname -i)/5

## CentOS 6/5 MariaDB 10.0 ##
wget -O /etc/yum.repos.d/MariaDB.repo http://mariadb.if-not-true-then-false.com/centos/$(rpm -E %centos)/$(uname -i)/10

2. Cài đặt hoặc update MariaDB

## CentOS 7 ##
yum install -y mariadb mariadb-server

## CentOS 6.5/5.10 ##
yum install -y MariaDB MariaDB-server

3. Khởi động MariaDB và tự động chạy khi boot

## CentOS 7 ##
systemctl start mariadb.service
systemctl enable mariadb.service

## CentOS 6.5/5.10 ##
service mysql start
chkconfig --levels 235 mysql on

4. Cấu hình MariaDB

  • Set (Change) root password
  • Remove anonymous users
  • Disallow root login remotely
  • Remove test database and access to it
  • Reload privilege tables
– Bắt đầu cài đặt
/usr/bin/mysql_secure_installation
Ngay bước đầu tiên bạn sẽ bị hỏi root password, do mới cài đặt nên tất nhiên chưa có password, nhấn Enter để tiếp tục.
– Output tương tự như sau:
NOTE: RUNNING ALL PARTS OF THIS SCRIPT IS RECOMMENDED FOR ALL MariaDB
SERVERS IN PRODUCTION USE! PLEASE READ EACH STEP CAREFULLY!

In order to log into MariaDB to secure it, we\'ll need the current
password for the root user. If you\'ve just installed MariaDB, and
you haven\'t set the root password yet, the password will be blank,
so you should just press enter here.

Enter current password for root (enter for none):
OK, successfully used password, moving on...

Setting the root password ensures that nobody can log into the MariaDB
root user without the proper authorisation.

Set root password? [Y/n] y
New password:
Re-enter new password:
Password updated successfully!
Reloading privilege tables..
... Success!


By default, a MariaDB installation has an anonymous user, allowing anyone
to log into MariaDB without having to have a user account created for
them. This is intended only for testing, and to make the installation
go a bit smoother. You should remove them before moving into a
production environment.

Remove anonymous users? [Y/n] y
... Success!

Normally, root should only be allowed to connect from \'localhost\'. This
ensures that someone cannot guess at the root password from the network.

Disallow root login remotely? [Y/n] y
... Success!

By default, MariaDB comes with a database named \'test\' that anyone can
access. This is also intended only for testing, and should be removed
before moving into a production environment.

Remove test database and access to it? [Y/n] y
- Dropping test database...
... Success!
- Removing privileges on test database...
... Success!

Reloading the privilege tables will ensure that all changes made so far
will take effect immediately.

Reload privilege tables now? [Y/n] y
... Success!

Cleaning up...

All done! If you\'ve completed all of the above steps, your MariaDB
installation should now be secure.

Thanks for using MariaDB!

Như vậy là bạn đã hoàn thành việc cài đặt LEMP stack trên CentOS rồi đó.

Wednesday, August 15, 2018

Hướng dẫn cài đặt LAMP (Linux, Apache, MySQL, PHP) trên CentOS 6

Do đã xuất hiện từ lâu nên LAMP (viết tắt của Linux, Apache, MySQL, và PHP) được dùng rất phổ biến trên thế giới. Ngoài LAMP còn có LEMP (viết tắt của Linux, Nginx, MySQL và PHP hoặc Perl hay Python cũng được). Nó tương tự như LAMP server ngoại trừ việc web server nền tảng được giám sát bằng Nginx thay vì Apache. Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt LAMP trên VPS chạy CentOS 6.
Related image

Các bước cài đặt LAMP trên CentOS

Đầu tiên bạn cần chuẩn bị một server CentOS mới tinh chưa cài gì cả, ở đây mình dùng CentOS 6.4 64bit. Trước khi thao tác bạn cần phải kiểm tr, đổi lại hostname và chỉnh sửa file host vì một số phần mềm yêu cầu server phải được thiết lập chính xác thông tin FQDN (Fully Qualified Domain Name) cho hostname. Đây cũng là vấn đề thường xuyên gặp phải trong khi làm việc với CentOS.

1. Cài đặt Apache

yum install httpd
Đường dẫn file cấu hình Apache:
/etc/httpd/conf/httpd.conf
Khởi động Apache
service httpd start
Test thử bằng cách truy cập vào http://<youraddress> bạn sẽ thấy thông báo “Apache 2 Test Page”
Cấu hình Apache Virtual Hosts
– Tạo một file cấu hình ở thư mục /etc/httpd/conf.d, đặt tên ví dụ example.com.conf (thay bằng domain của bạn)
Nội dung file /etc/httpd/conf.d/example.com.conf
NameVirtualHost *:80

<VirtualHost *:80> 
     ServerAdmin webmaster@example.com
     ServerName example.com
     ServerAlias www.example.com
     DocumentRoot /var/www/example.com/public_html/
     ErrorLog /var/www/example.com/logs/error.log 
     CustomLog /var/www/example.com/logs/access.log combined
</VirtualHost>
– Tạo thư mục cho website
mkdir -p /var/www/example.com/public_html
mkdir /var/www/example.com/logs
– Nếu muốn thêm website, bạn chỉ cần tạo thêm một file .conf khác và reload lại Apache với lệnh: service httpd reload

2. Cài đặt MySQL

yum install mysql-server
service mysqld start
Tiến hành cài đặt MySQL bằng lệnh
/usr/bin/mysql_secure_installation
Do mới cài đặt nên nếu bị hỏi password bạn nhấn Enter
Enter current password for root (enter for none): 
OK, successfully used password, moving on...
Sau đó cần đặt root password bằng cách chọn y
Tiếp theo bạn sẽ phải trả lời một loạt các câu hỏi, tốt nhất cứ chọn y
By default, a MySQL installation has an anonymous user, allowing anyone
to log into MySQL without having to have a user account created for
them.  This is intended only for testing, and to make the installation
go a bit smoother.  You should remove them before moving into a
production environment.

Remove anonymous users? [Y/n] y                                            
 ... Success!

Normally, root should only be allowed to connect from 'localhost'.  This
ensures that someone cannot guess at the root password from the network.

Disallow root login remotely? [Y/n] y
... Success!

By default, MySQL comes with a database named 'test' that anyone can
access.  This is also intended only for testing, and should be removed
before moving into a production environment.

Remove test database and access to it? [Y/n] y
 - Dropping test database...
 ... Success!
 - Removing privileges on test database...
 ... Success!

Reloading the privilege tables will ensure that all changes made so far
will take effect immediately.

Reload privilege tables now? [Y/n] y
 ... Success!

Cleaning up...

All done!  If you've completed all of the above steps, your MySQL
installation should now be secure.

Thanks for using MySQL!

3. Cài đặt PHP

yum install php php-mysql
PHP Modules
PHP có rất nhiều thư viện module khác nhau, bạn có thể xem bằng cách gõ lệnh sau
yum search php-
php-bcmath.x86_64 : A module for PHP applications for using the bcmath library
php-cli.x86_64 : Command-line interface for PHP
php-common.x86_64 : Common files for PHP
php-dba.x86_64 : A database abstraction layer module for PHP applications
php-devel.x86_64 : Files needed for building PHP extensions
php-embedded.x86_64 : PHP library for embedding in applications
php-enchant.x86_64 : Human Language and Character Encoding Support
php-gd.x86_64 : A module for PHP applications for using the gd graphics library
php-imap.x86_64 : A module for PHP applications that use IMAP
Để cài module nào dùng lệnh sau
yum install name of the module

4. Tự động chạy service khi reboot

chkconfig httpd on
chkconfig mysqld on
Restart Apache
service httpd restart
OK vậy là quá trình cài đặt LAMP trên CentOS vậy là xong.
Chúc các bạn thành công !